DẠ CẨM
Herba
Hedyotidis capitellatae
Cây loét mồm
Phần trên
mặt đất phơi hay sấy khô của cây Dạ
cẩm (Hedyotis capitellata Wall. ex G. Don), họ Cà phê (Rubiaceae).
Mô tả
Thân, cành non có
hình 4 cạnh, đa phần thân tròn, phình lên ở các
đốt. Lá đơn nguyên, mọc đối, hình
bầu dục hoặc hình trứng, tròn hay nhọn ở
gốc, đầu nhọn, dài 5 - 15 cm, rộng 3-5 cm,
mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống
ngắn; gân lá nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá kèm
chia 4 - 5 thuỳ hình kim. Cụm hoa là một xim phân đôi,
mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, gồm
những tán tròn mang hoa màu trắng hoặc trắng vàng.
Đài 4 thuỳ hình ngọn giáo nhọn, nhẵn. Tràng
hợp hình ống, 4 cánh hình ngọn giáo, hơi có lông ở
mặt ngoài, ống tràng có lông ở họng, nhị 4,
chỉ nhị ngắn, bao phấn dài, vượt ra ngoài
ống tràng, bầu dưới 2 ô, có lông. Quả nang
chứa nhiều hạt rất nhỏ. Toàn cây có lông
mịn.
Vi phẫu
Lá: Biểu bì
trên và dưới là một lớp tế bào nhỏ,
tương đối đều nhau, mang lông che chở
đa bào.
Phần gân lá
có mô dày gồm những tế bào thành dày xếp đều
đặn dưới lớp tế bào biểu bì ở
phía lõm và phía lồi của gân chính. Mô mềm gồm
những tế bào hình tròn hay hình đa giác xếp lộn
xộn, kích thước không đều nhau, thành mỏng. Bó lie-gỗ hình cung nằm ở
giữa gân lá, cung libe ở ngoài ôm lấy gỗ ở trong.
Phiến lá: sau
lớp biểu bì trên là 2 hàng tế bào mô giậu xếp
vuông góc với biểu bì trên. Mô khuyết.
Thân: Ngoài cùng là
lớp biểu bì có lông che chở đa bào. Mô dày gồm 2
-3 lớp tế bào thành dày xếp sát lớp biểu bì
(ở thân già thì ngoài cùng là lớp bần, không có mô dày). Mô
mềm vỏ gồm các tế bào hình đa giác, thành
mỏng xếp lộn xộn. các bó libe xếp sát nhau thành
vòng liên tục, tầng phát sinh libe-gỗ, mô mềm gỗ
tạo thành vòng. Tế bào mô mềm ruột to, tròn.
Bột
Màu xanh lục, soi kính hiển vi thấy:
Mảnh biểu bì là những tế bào hình chữ nhật
tương đối đều nhau, có đính lông che
chở đa bào. Mảnh mô mềm gồm những tế
bào đa giác thành mỏng. Bó sợi dài. Tinh thể calci
oxalat hình kim. Mảnh mạch mạng, mạch xoắn.
Định tính
C. Lấy 10 g bột dược
liệu, thấm ẩm dược liệu bằng amoniac đặc (TT),
để yên 45 phút. Cho vào bình vào bình Soxhlet, thêm 50 ml cloroform (TT), chiết trong 3 giờ. Lấy dịch
chiết cất thu hồi dung môi, hòa tan cắn trong dung dịch acid sulfurric 5% (TT)
(2 lần, mỗi lần 5 ml). Lấy phần dịch
chiết acid vào bình gạn, chiết với ether (TT) 3 lần, mỗi lần 5 ml, bỏ
dịch chiết ether lấy phần dịch acid
đặt trên cách thuỷ để đuổi hết
hơi ether, kiềm hoá dịch chiết acid bằng amoniac đặc (TT)
đến pH 10 rồi chiết với cloroform (TT) 3 lần, mỗi lần 5 ml. Gộp các
dịch chiết cloroform, bay hơi hết dung môi tới
cắn, hoà cắn trong 5 ml dung
dịch acid sulfuric 5% (TT), lọc, cho dịch lọc vào 4
ống nghiệm để làm các phản ứng sau đây:
Ống 1: Thêm 2
giọt thuốc thử Mayer
(TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.
Ống 2: Thêm 2
giọt thuốc thử
Dragendorff (TT), xuất hiện tủa đỏ cam.
Ống 3: Thêm 2
giọt thuốc thử
Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.
Ống 4: Thêm 2
giọt dung dịch acid picric
10% (TT), xuất hiện tủa vàng.
Độ ẩm
Không quá 11 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C,
4 giờ).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
Chế biến
Thu hoạch quanh năm, lấy phần
trên mặt đất của cây, phần nhiều là lá và
ngọn, rửa sạch, loại tạp chất, chặt
thành đoạn 5 - 6 cm, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản
Để nơi khô ráo.
Tính vị, quy kinh
Công năng chủ trị
Thanh nhiệt giải độc, chỉ
thống tiêu viêm, lợi tiểu. Chủ trị: Các
bệnh viêm loét dạ dày, lở miệng lưỡi, viêm
họng, lở loét ngoài da.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 20 - 40 g lá khô, chia làm 2 lần,
dạng thuốc sắc hoặc hãm, thuốc cao, thuốc
bột hoặc cốm, uống vào lúc đau và trước
khi ăn.
Làm chóng lên da
non: Lá tươi giã với muối, đắp nơi
đau.